

=============Chi tiết tin
1.Không còn quy định một số mốc thời gian, bổ sung thêm quy định “Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu”:
Luật Đấu thầu mới không còn quy định 1 số mốc thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
- Thời gian phê duyệt KH LCNT;
- Thời gian phê duyệt HSMT;
- Thời gian có hiệu lực của HSDT;
- Thời gian đánh giá HSDT, thời gian thẩm định
…
Mộtsốmốcthờigian cóquy
TT | Nội dung | Thời gian | Quy định |
1 | Thời gian chuẩn bị HSDT: | 18 ngày | Điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Đấu thầu |
1.1 | Thời gian chuẩn bị | 09 ngày | Điểm b khoản 1 Điều |
TT | Nội dung | Thời gian | Quy định |
| HSDT:
|
| 45 Luật Đấu thầu |
2 | Sửa đổi HSMT | Tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu | Điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Đấu thầu |
2.1 | Sửa đổi HSMT:
quá 10 tỷ đồng |
Tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu |
Điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Đấu thầu |
3 | Làm rõ HSMT: |
|
|
3.1 | Nhà thầu gửi văn bản đề nghị làm rõ HSMT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia |
Trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu | Điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP; Điểm a khoản 3 Thông tư số 01/2024/TT- BKHĐT |
3.2 | Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ HSMT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia | Trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu | Điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP; Điểm a khoản 3 Điều 16 Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT |
4 | Phát hành E-HSMT | Ngay sau khi đăng tải thành công TBMT | Điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT |
5 | Mở thầu | Trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu | Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 24/2024/NĐ- CP |
6 | Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu | Bằng thời gian có hiệu lực của HSDT cộng thêm 30 ngày | Khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu |
7 | Thời hạn BMT hoàn trả hoặc giải tỏa bảo | 14 ngày | Khoản 6 Điều 14 Luật Đấu thầu |
TT | Nội dung | Thời gian | Quy định |
| đảm dự thầu cho nhà thầu trong trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn bảo đảm dự thầu |
|
|
8 |
Đăng tải KH LCNT | Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu | Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT |
9 |
Đăng tải Kết quả LCNT | Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu | Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT |
10 | Cập nhật dự toán | Trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước thời điểm đóng thầu | Điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT |
Khoản 5 Điều 39 Luật Đấu thầu: Bổ sung “Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu” trong lập KH LCNT:
“5. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu và thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.”
Khoản 6 Điều 16 Nghị định 24:
“6. Căn cứ quy mô, tính chất, tiến độ của dự án, gói thầu, người có thẩm quyền quyết định thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả thời gian thẩm định.”
Như vậy, khi lập KHLCNT cần phải lưu ý tính toán Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, căn cứ vào quy mô, tính chất gói thầu để tính toán (bao gồm thời gian đánh giá HSDT + thẩm định KQLCNT + phê duyệt KQLCNT tối thiểu khoảng 60-90 ngày trở lên để tránh quá hạn thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trong KHLCNT)
2.Không bắt buộc Thương thảo hợp đồng trước khi trình phê duyệt KQLCNT như trước đây.
3 . Luật có 1 điều riêng về đấu thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế:
Tại Điều 55 Luật Đấu thầu. Tuy nhiên, Nghị định số 24/2024/NĐ-CP mới chỉ hướng dẫn điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật đấu thầu, cụ thể:
“Điều 93. Lựa chọn nhà thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật
- Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp trọn gói thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm, dịch vụ đi kèm (không bao gồm nhân công vận hành) được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
- Yêu cầu về kỹ thuật đối với thiết bị; yêu cầu đối với phần mềm vận hành thiết bị, hiệu chỉnh thiết bị;
- Yêu cầu về thời hạn sử dụng của hóa chất, vật tư xét nghiệm;
- Yêu cầu nhà thầu liệt kê tất cả hóa chất, vật tư xét nghiệm và các vật tư cần thiết đi kèm để thực hiện từng dịch vụ kỹ thuật; quy cách đóng gói các hàng hóa này;
- Biểu tổng hợp giá dự thầu được xây dựng căn cứ vào số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến và đơn giá do nhà thầu chào cho từng dịch vụ kỹ thuật. Đơn giá này là chi phí trọn gói để thực hiện gói thầu tính cho mỗi dịch vụ kỹ thuật, bao gồm chi phí về thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm; dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thay thế linh kiện; lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng; hóa chất, vật tư xét nghiệm, vật tư cần thiết đi kèm phục vụ công tác thử nghiệm chất lượng dịch vụ kỹ thuật và hiệu chỉnh thiết bị; thiết bị dự phòng (nếu có); hóa chất, vật tư xét nghiệm mẫu và các chi phí liên quan khác để thực hiện gói thầu. Chủ đầu tư không phải chịu bất kỳ chi phí nào khác ngoài chi phí trọn gói tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng;
đ) Yêu cầu đối với nhà thầu về việc lưu kho, lưu trữ hóa chất, vật tư xét nghiệm để đảm bảo dịch vụ kỹ thuật được thực hiện liên tục, không bị gián đoạn;
- Yêu cầu đối với công tác lắp đặt và thử nghiệm chất lượng, thông số của dịch vụ kỹ thuật;
- Yêu cầu về bảo hành, bảo dưỡng, bao gồm bảo dưỡng định kỳ thiết bị;
- Yêu cầu về thiết bị dự phòng, việc bố trí thiết bị dự phòng tại cơ sở y tế (nếu cần thiết);
- Các nội dung cần thiết khác.
- Nhà thầu phải phân bổ tất cả chi phí thực hiện gói thầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này vào đơn giá cho từng dịch vụ kỹ thuật và không được thanh toán cho bất kỳ chi phí nào khác ngoài chi phí tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng.
- Gói thầu có thể chia thành các phần tương ứng với một hoặc một số loại dịch vụ kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tổng hợp nhu cầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để hình thành gói thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng không quá 60 tháng. Trường hợp hai bên thống nhất áp dụng tùy chọn mua thêm, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi hợp đồng để gia hạn tương ứng thời gian thực hiện hợp đồng cho phần công việc bổ sung nhưng không quá 18 tháng.
- Trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà số lượng dịch vụ kỹ thuật quy định trong hợp đồng chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 12 tháng.
- Trong mọi trường hợp, việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải bảo đảm tổng thời gian gia hạn hợp đồng không quá 18 tháng.”
3. Đơn vị được quyết định việc mua sắm với gói thầu dưới 200 triệu (áp dụng với các đơn vị tự chủ một phần)
“c) Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định và được quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng;”
Trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh không có ban hành Nghị quyết phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công thì đối với các đơn vị tự chủ một phần được tự quyết định mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng, không phải trình KHLCNT lên cấp trên. Nhưng nhớ là đối với gói thầu > 100 triệu đến dưới 200 triệu thì phải áp dụng Đấu thầu rộng rãi.
Trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh có ban hành Nghị quyết phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công thì áp dụng theo Nghị quyết phân cấp.
Nguyễn Thị Kim Hồng - Phòng KH-NV-TC