Truy cập nội dung luôn

=============Chi tiết tin

Những điều cần biết về tổn thương lành tính ở cổ tử cung
20/04/2023

Các tổn thương lành tính ở cổ tử cung rất thường gặp, hầu hết không phải là ung thư tuy nhiên các tổn thương này ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt, chất lượng cuộc sống và sức khoẻ sinh sản của người phụ nữ. Vì vậy bệnh cần được theo dõi và điều trị dứt điểm.

  1. Khái niệm về các tổn thương lành tính ở cổ tử cung

Cổ tử cung nằm trong âm đạo và được bao phủ bởi các thành âm đạo. Phần trong âm đạo chịu tác động trực tiếp của một loạt các thay đổi sinh lý hoặc bệnh lý khác nhau, trong đó có thể kể đến sự thay đổi nội tiết tố sinh dục nữ, tuổi tác và hoạt động sinh sản, pH acid môi trường âm đạo, các tác nhân nhiễm trùng bao gồm virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, tạo nên nhiều tổn thương lành tính khác nhau.

Hình mô phỏng cấu trúc cổ tử cung và tử cung

2. Chẩn đoán tổn thương lành tính ở cổ tử cung
Để chẩn đoán tổn thương lành tính ở cổ tử cung, gồm có các phương pháp khám lâm sàng và cận lâm sàng.

a. Lâm sàng

- Tổn thương viêm: Thường gặp viêm âm đạo và cổ tử cung phối hợp dưới trạng thái cấp tính, bán cấp tính hoặc mạn tính. Cổ tử cung đỏ, có khí hư bám trên bề mặt. Nếu viêm ống cổ tử cung có thể thấy chất nhầy ống cổ tử cung đục như mủ. Soi cổ tử cung: ổ viêm, chấm đỏ, vết trợt, hình ảnh bầu trời sao.

- Tổn thương loạn dưỡng: Thường do thiểu năng estrogen, gặp ở phụ nữ sau mãn kinh: suy buồng trứng, cắt 2 buồng trứng, tia xạ vùng chậu, sau mãn kinh. Cổ tử cung teo, biểu mô mỏng, nhạt màu, dễ xuất huyết dưới niêm mac, test Lugol (-) hoặc nhạt màu, hay lugol bắt màu không đều.

- Polype cổ tử cung: Là các khối lành tính phát triển từ mô đệm cổ tử cung và được che phủ bởi biểu mô trụ, về sau do hiện tượng chuyển sản trở thành biểu mô lát, thường xuất phát từ ống cổ tử cung, có chân hoặc không có chân, kích thước có thể thay đổi từ vài mm đến vài cm, thường quan sát thấy ở phụ nữ sinh sanh nhiều lần. Người bệnh thường không có triệu chứng nhưng cũng có thể ra khí hư nhiều, rong huyết, ra máu sau giao hợp.

           -  Lộ tuyến cổ tử cung và vùng tái tạo của lộ tuyến: Lộ tuyến CTC là tình trạng biểu mô trụ cổ trong lan xuống hoặc lộ ra ở phần cổ ngoài, nơi bình thường chỉ có biểu mô lát. Triệu chứng chính của lộ tuyến là ra khí hư nhầy, nhìn bằng mắt thường thấy không có biểu mô lát tầng, thay vào đó có nhiều nụ nhỏ, màu hồng đậm hơn biểu mô lát, có chất nhầy bên trên.

Vùng tái tạo của lộ tuyến: là vùng lộ tuyến cũ, trong đó biểu mô lát cổ ngoài lan vào thay thế và che phủ các tuyến, gọi là sự tái tạo của biểu mô lát hay biểu mô hoá.

Cửa tuyến và đảo tuyến: là những vùng hẹp hoặc rộng của biểu mô tuyến tuyến còn sót lại trong vùng biểu mô lát có nguôn gốc chuyển sản, tiếp tục chế tiết chất nhầy.

Nang Naboth là trường hợp biểu mô lát che phủ biểu mô tuyến, nhưng chưa thay thế được mô tuyến ở dưới nên các tuyến vẫn tiếp tục chế tiết chất nhầy, lâu ngày tạo thành nang. Nang có kích thước to nhỏ khác nhau, màu trong, trắng đục hoặc vàng nhạt, trên bề mặt có thể có các mạch máu, trong nang chứa dịch nhầy do biểu mô tuyến chế tiết.

Hình ảnh viêm lộ tuyến cổ tử cung

          - Sùi mào gà cổ tử cung: Tổn thương sùi mào gà có thể gặp ở cả thành âm  đạo và cổ tử cung hoặc chỉ trên bề mặt cổ tử cung. Trong thai kỳ sùi mào gà thường lan tràn nhanh và nhiều.
- Lạc nội mạc vùng cổ tử cung: Là những nốt màu xanh tím hay đen sẫm, nhỏ, đơn độc hoặc rải rác quanh cổ tử cung

- U xơ cổ tử cung: Thường là u lồi ra, chắc, đôi khi che lấp cổ tử cung hoặc làm xóa cổ tử cung.

- Lao cổ tử cung: hiếm găp, lao cổ tử cung thường xuất hiện khi có lao phần phụ và lao nội mạc tử cung. Bệnh biểu hiện ở tình trạng có tổn thương dạng loét, sùi, dễ chảy máu nên dễ nhầm lẫn với ung thư cổ tử cung. Lao cổ tử cung khi được chẩn đoán bằng sinh thiết sẽ thấy các nang lao và tế bào viêm đặc hiệu.

- Săng giang mai: Săng giang mai có thể có ở cổ tử cung. Biểu hiện của bệnh là xuất hiện ổ loét cứng, có bờ rõ ràng, dễ chảy máu và thường kèm nổi hạch. Khi xét nghiệm sẽ phát hiện thấy xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum).

b. Các cận lâm sàng để chẩn đoán tổn thương lành tính ở cổ tử cung

  • Soi tươi, nhuộm Gram
  • Chlamydia, nesseria
  • Xét nghiệm tế bào cổ tử cung (pap test+ hpv )
  • Soi cổ tử cung
  • Sinh thiết cổ tử cung khi soi CTC bất thường.

3. Điều trị

Người bệnh có tổn thương lành tính ở cổ tử cung cần được loại trừ tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư trước khi điều trị. Một số tổn thương lành tính ở cổ tử cung như vùng tái tạo, nang Naboth, lộ tuyến hẹp không có triệu chứng cơ năng không cần phải điều trị. Các phương pháp điều trị tổn thương cổ tử cung bao gồm hướng dẫn cách vệ sinh và thay đối thói quen sinh hoạt, đặt thuốc, cắt đốt điện, áp lạnh, tiểu phẫu.

4. Tiến triển và Biến chứng

Polype cổ tử cung thường lành tính, nhưng có khoảng 1% các trường hợp có chuyển dạng ác tính, bên cạnh đó một số ung thư cổ tử cung có thể biểu hiện một khối dạng polype, do đó cần cắt polype để xét nghiệm mô bệnh học.

Lộ tuyến, cổ tử cung thông qua hiện tượng chuyển sản có thể thay thế hoàn toàn biểu mô tuyến thành biểu mô lát bình thường. Nếu sự thay thế diễn ra không hoàn toàn sẽ để lại các cửa tuyến, đảo tuyến, nang naboth, là các biến đổi lành tính. Nếu có các yếu tố nguy cơ tác động lâu dài vào vùng chuyển tiếp (nhiễm HPV nguy cơ cao, tồn tại dai dẳng) có thể hình thành tổn thương tiền ung thư và ung thư.

5. Tiên lượng và Phòng bệnh

 Phần lớn tổn thương lành tính cổ tử cung không nguy hiểm đến tính mạng, tuy nhiên cần khám phụ khoa định kỳ hàng năm để phát hiện sớm các tổn thương, có kế hoạch điều trị và theo dõi để không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người phụ nữ;

Ngoài ra, sàng lọc ung thư cổ tử cung theo khuyến cáo để loại trừ ung thư cổ tử cung và các tổn thương tiền ung thư./.

Nguyễn Thị Thanh - Khoa Phụ sản.